Câu hỏi: Chủ đầu tư dự án BĐS nghỉ dưỡng dự định sẽ phát hành Voucher (tương tự vé) để bán cho khách chơi golf, khi khách đã mua voucher thì có thể cầm voucher lên sân chơi mà không phải làm thủ tục thanh toán nữa. Như vậy thì CĐTcó cần phải đăng ký mẫu Voucher này với cơ quan quản lý nhà nước nào không? Hay phải tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành nào của Nhà nước không?
Trả lời:
Công ty Luật TNHH Hà Việt xin gửi tới Quý Công ty lời chào trân trọng !
Liên quan đến một số nội dung đề nghị tư vấn của Quý Công ty, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Thông tư 119/2014/TT-BTC, điều 5, khoản 1
- Luật thương mại 2005, điều 92, 96, 97, 101
- Nghị định 81/2018/NĐ-CP, điều 6, 7, 11, 17
2. Nhận định pháp lý
Theo nội dung yêu cầu tư vấn, Chủ đầu tư dự định phát hành Voucher thay vé cho khách hàng sử dụng khi chơi golf. Khi khách hàng đã mua voucher thì không cần thanh toán tại quầy mà chỉ cần xuất trình voucher cho người bán.
Voucher trong thương mại được hiểu là một chứng từ mà có thể sử dụng cho việc trao đổi, mua bán với mức giá ưu đãi hơn thường lệ. Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng voucher trong chương trình khuyến mại dưới hình thức phiếu mua hàng ưu đãi hoặc phiếu quà tặng và phải thực hiện phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định của Luật thương mại năm 2005, voucher là hình thức khuyến mại dưới dạng phiếu mua hàng. Cụ thể, Khoản 4 Điều 92 quy định:
“Điều 92. Các hình thức khuyến mại
…4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.”
2.1. Voucher phát hành thay vé phải đáp ứng các quy định về phát hành hóa đơn
Công ty dự định phát hành voudưới dạng vé tương tự như hóa đơn bán hàng. Theo quy định tại Thông tư 119/2014/TT-BTC, điều 5, khoản 1:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
…c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…”
Như vậy, việc phát hành voucher tương tự vé (hóa đơn) để sử dụng các dịch vụ phải tuân thủ nội dung và hình thức của hóa đơn theo quy định về phát hành hóa đơn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư 119/2014/TT-BTC.
2.2 Voucher phải đáp ứng quy định về khuyến mại của luật thương mại
Trường hợp Công ty áp dụng voucher ưu đãi về giá hoặc sử dụng voucher như một phiếu quà tặng để khách hàng sử dụng dịch vụ chơi golf có nghĩa Công ty dự kiến áp dụng một trong các hình thức khuyến mại theo Khoản 4, Điều 92, Luật thương mại 2005.
Theo hướng dẫn tại Điều 11 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP:
“Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.”
Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP:
“Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
…4. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 4 Điều này gồm:
a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;
b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
– Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
– Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Như vậy, về giá trị tối đa của voucher mà công ty dự định phát hành không được vượt quá 50% giá trị của dịch vụ, trừ trường hợp tổ chức khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của luật lao động hoặc chương trình do CQNN tổ chức thì áp dụng hạn mức tối đa là 100%.
Khi thực hiện khuyến mại, Công ty phải thực hiện thông báo công khai các thông tin về chương trình khuyến mại tới khách hàng. Nội dung và hình thức thông báo được quy định tại điều 97, 98 Luật thương mại 2005 và Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Đồng thời với việc thông báo tới khách hàng, trước ít nhất 03 ngày khi thực hiện khuyến mại, Công ty thực hiện thông báo cho Sở Công Thương nơi thực hiện khuyến mại, trừ trường hợp không cần thông báo theo Điều 17 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP:
“Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:
a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến […]” Khi kết thúc việc phát hành voucher, Công ty không phải báo cáo kết quả với Sở Công Thương. Đây là điểm mới của Nghị định 81/2018NĐ-CP so với các quy định về khuyến mại dưới hình thức phát hành phiếu sử dụng dịch vụ trước đây.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hà Việt và đội ngũ Pháp lý dự án liên quan đến vấn đề phát hành voucher thay vé chơi golf của Qúy Công ty.
Mọi ý kiến thắc mắc khác hoặc yêu cầu tư vấn chuyên sâu xin Quý khách hàng vui lòng gửi về địa chỉ:
- Email: phaplyduan@luathaviet.com hoặc
- SĐT: 024 6281 0636/0901.386.555
Xin chân thành cảm ơn!